Một thước thép ở 20 ° C có độ dài 1000 mm. Khi nhiệt độ tăng đến 40 ° C , thước thép này dài thêm bao nhiêu? Biết hệ số nở dài của thép là α = 11 .10 − 6 K − 1 .
A. 2,4 mm
B. 3,2 mm
C. 0,22 mm
D. 4,2 mm
Một thước thép ở 20 ° C có độ dài 1000 mm. Khi nhiệt độ tăng đến 40 ° C , thước thép này dài thêm bao nhiêu? Biết hệ số nở dài của thép là α = 11 .10 − 6 K − 1 .
A. 2,4 mm
B. 3,2 mm
C. 0,22 mm
D. 4,2 mm
Độ nở dài: Δ l = l 0 . α . Δt = 1000 .11.10 − 6 40 − 20 = 0 , 22 mm
=> Chọn C
∆l = alpha × lo × | t-to |
= 11.10^-6 × 1000 × | 40-20 |
= 0.22 mm
Một thước thép ở 20o C có độ dài 1000 mm. Khi nhiệt độ tăng đến 40o C, thước thép này dài thêm bao nhiêu?
A. 2,4 mm ; B. 3,2 mm
C. 0,22 mm ; D. 4,2 mm
- Chọn C.
- Áp dụng công thức Δl = l - lo = αloΔt, ta được:
Δl = 11.10-6.1.(40 - 20) = 220.10-6 (m) = 0,22 mm
Một thước thép ở 20oC có độ dài 1000mm. Khi nhiệt độ tăng đến 40oC, thước thép này dài thêm bao nhiêu?
A. 2,4 mm;
B. 3,2 mm;
C. 0,242 mm;
D. 4,2 mm
- Chọn C.
- Áp dụng công thức Δ\(l=l\) - \(l_0=al_0\Delta t\) , ta được
Δl = 11. \(10^6\) .1 .(40 - 20) = 220.\(10^{-6}\) (m) = 0,22 mm
Tại tâm của một đĩa tròn bằng thép có một lỗ thủng. Đường kính lỗ thủng 0 ° C bằng 4,99 mm. Tính nhiệt độ cần phải nung nóng đĩa thép để có thể vừa lọt qua lỗ thủng của nó một viên bi thép đường kính 5 mm ở cùng nhiệt độ đó ? Cho biết hệ số nở dài của thép là 11. 10 - 6 K - 1
Muốn bỏ viên bi thép vừa lọt lỗ thủng thì đường kính D của lỗ thủng ở nhiệt độ t ° C phải vừa đúng bằng đường kính d của viên bi thép ở cùng nhiệt độ đó, tức là
D = D 0 ( 1 + α t) = d
trong đó D0 là đường kính của lỗ thủng ở 0 ° C, α là hệ số nở dài của thép. Từ đó suy ra nhiệt độ cần phải nung nóng tấm thép :
Một thước thép ở 20 ∘ C có độ dài 1m, hệ số nở đài của thép là α = 11.10 − 6 K − 1 . Khi nhiệt độ tăng đến 40 ∘ C , thước thép này dài thêm là
A. 2,4 mm.
B. 3,2 mm.
C. 4,2 mm.
D. 0,22 mm.
Chọn đáp án D.
l = l 0 1 + α t − t 0 = 1 1 + 11.10 − 6 40 − 20 = 1 , 00022 m m = 0 , 22 m m
Một thanh nhôm và một thanh thép ở 0 ° C có cùng độ dài là l 0 . Khi nung nóng tới 100 ° C, độ dài của hai thanh chênh nhau 0,5 mm. Xác định độ dài l0 của hai thanh này ở 0 ° C. Cho biết hệ số nở dài của nhôm là 24. 10 - 6 K - 1 và của thép là 11. 10 - 6 K - 1
A. l 0 ≈ 0,38 m. B. l 0 ≈ 5,0 m.
C. l 0 = 0,25 m. D. l 0 = 1,5 m.
Xác định độ dài của thanh thép và của thanh đồng ở 0 ° C sao cho ở bất kì nhiệt độ nào thanh thép luôn dài hơn thanh đồng một đoạn bằng 50 mm. Cho biết hệ số nở dài của đồng là 16. 10 - 6 K - 1 .và của thép là 12. 10 - 6 K - 1
Khi nhiệt độ tăng từ 0 ° C đến t ° C thì độ dãn dài của :
- Thanh thép : ∆ l 1 = l 01 α 1 t.
- Thanh đồng : ∆ l 2 = l 02 α 2 t.
Từ đó suy ra độ dài chênh lệch của hai thanh thép và đồng ở nhiệt độ bất kì t ° C có giá trị bằng :
∆ l = ∆ l1 – ∆ l2 = l 01 α 1 t – l 02 α 2 t = ( l 01 α 1 – l 02 α 1 )t = 50 mm
Công thức này chứng tỏ ∆ l phụ thuộc bậc nhất vào t. Rõ ràng, muốn ∆ l không phụ thuộc t, thì hệ số của t phải luôn có giá trị bằng không, tức là :
hay:
Từ đó suy ra độ dài ở 0 ° C của :
- Thanh đồng : l 02 = 3( l 01 - l 02 ) = ∆ l = 3.50 = 150 mm.
- Thanh thép : l 01 = l 02 + ∆ l = 150 + 50 = 200 mm.
Một thước kẹp có giới hạn đo 150 mm, được khắc độ chia ở 0 ° C. Xác định sai số tuyệt đối của thước kẹp này khi sử dụng nó để đo độ dài các vật ở 50 ° C trong hai trường hợp : Thước kẹp được làm bằng hợp kim Inva (thép pha 36% niken) có hệ số nở dài là 0,9. 10 - 6 K - 1
Thước kẹp bằng hợp kim Inva : Hợp kim Inva có hệ số nở dài α i n v = 0,9. 10 - 6 K - 1 Áp dụng công thức tính tương tự phần (a), ta xác định được sai số tuyệt đối của thước kẹp này khi nhiệt độ của thước tăng từ t 0 = 0 ° C đến t 1 = 50 ° C là :
∆ l’ = l 0 α i n v t 1 ≈ 150.0,9. 10 - 6 .50 = 6,75 μ m
1 thước thép có chiều dài 0,5m ở 0°C. Biết hệ số nở dài của thép là 1,2.10−5 K−1 a) Chiều dài của thước thép khi ở nhiệt độ 40°C là bao nhiêu?
Khi ở nhiệt độ 40oC thì thước thép này dài thêm là: \(\Delta l=\alpha l_0\left(t-t_0\right)=1,2.10^{-5}.0,5.\left(40-0\right)=2,4.10^{-4}m=0,00024m\)
Chiều dài của thước thép ở nhiệt độ 40oC là:
\(0,5+0,00024=0,50024\) m
Xác định độ dài của thanh đồng và độ dài của thanh thép ở 0 ° C sao cho ở bất kì nhiệt độ nàọ, thanh thép luôn dài hơn thanh đồng 25 mm. Cho biết hệ số nở dài của đồng là 18. 10 - 6 K - 1 và của thép là 12. 10 - 6 K - 1
Khi nhiệt độ tăng từ 0 ° C đến t ° C thì độ dãn dài của :
- Thanh thép : ∆ l 1 = l 01 α 1 t.
- Thanh đồng : ∆ l 2 = l 02 α 2 t.
Từ đó suy ra độ dài chênh lệch của hai thanh thép và đồng ở nhiệt độ bất kì t ° C có giá trị bằng :
∆ l = ∆ l 1 - l 2 l 1 = l 01 α 1 t - l 02 α 2 t = ( l 01 α 1 - l 02 α 2 )t = 25 mm
Công thức này chứng tỏ ∆ l phụ thuộc bậc nhất vào t.
Rõ ràng, muốn ∆ l không phụ thuộc t, thì hệ số của t phải luôn có giá trị bằng không, tức là :
l 01 α 1 - l 02 α 2 = 0 ⇒ l 02 / l 01 = α 1 / α 2
hay:
Từ đó suy ra độ dài ở 0 ° C của :
- Thanh đồng : l 02 = 2( l 01 - l 02 ) = ∆ l = 2.25 = 50 mm.
- Thanh thép : l 01 = l 02 + ∆ l = 50 + 25 = 75 mm.